Bệnh Viện K

Bệnh Viện K

Cập nhật lúc 15:53 - 14/10/2024
Số 43 Quán Sứ, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội; Cơ sở 2 Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội; Cơ sở 3 Số 30 đường Cầu Bươu, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
Hotline: CS1: 0904 748 808; CS2: 0936 238 808; CS3: 0904 690 818
Thứ 2 - Thứ 6: Sáng: 7h30 - 12h00, Chiều: 13h30 - 16h30; Cấp cứu: Thứ 2 - Chủ Nhật: 24/24h

information Giới thiệu

Chức năng nhiệm vụ

Bệnh viện K hoạt động theo Quyết định số 2406/QĐ-BYT ngày 09/06/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện K, với các chức năng chính sau:

  • Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng: Bệnh viện cung cấp dịch vụ y tế toàn diện, bao gồm cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng chuyên khoa ung bướu và các bệnh khác trong khả năng của bệnh viện cho người bệnh trong nước và nước ngoài.
  • Đào tạo và nghiên cứu khoa học: Bệnh viện K là trung tâm đào tạo và tham gia đào tạo cán bộ y tế, đồng thời tích cực nghiên cứu khoa học, ứng dụng các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư.
  • Chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế: Bệnh viện K thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ các cơ sở y tế tuyến dưới trong việc phòng chống và điều trị ung thư. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng đẩy mạnh hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ với các bệnh viện lớn trên thế giới.
  • Phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa: Bệnh viện K tham gia phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa theo nhiệm vụ được Bộ Y tế phân công.
  • Quản lý chất lượng bệnh viện: Bệnh viện K luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người bệnh.

Lịch sử hình thành

Bệnh viện K, một trong những bệnh viện ung bướu hàng đầu Việt Nam, đã trải qua một hành trình phát triển đầy tự hào, từ những ngày đầu thành lập đến vị thế vững chắc như ngày hôm nay.

  • 1923 - 1969: Từ Viện Curie Đông Dương đến Bệnh viện K
    • 19/10/1923: Bệnh viện K được thành lập với tên gọi ban đầu là Viện Curie Đông Dương, đặt nền móng cho sự phát triển của ngành ung thư học tại Việt Nam.
    • Giai đoạn 1923 - 1969: Viện Curie Đông Dương hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu và điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị. Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn và chiến tranh, hoạt động của Viện bị gián đoạn nhiều lần.
  • 1969 - 1975: Bệnh viện K chính thức ra đời
    • 17/7/1969: Bệnh viện K chính thức được thành lập trên cơ sở Viện Curie Đông Dương, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của bệnh viện.
    • Giai đoạn 1969 - 1975: Bệnh viện K tiếp tục phát huy truyền thống của Viện Curie Đông Dương, đồng thời mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ. Bệnh viện đã triển khai nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác dụng phụ cho bệnh nhân.
  • 1975 - nay: Bệnh viện K không ngừng phát triển và lớn mạnh
    • Sau năm 1975: Bệnh viện K tiếp tục phát triển mạnh mẽ, trở thành bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về ung thư của cả nước. Bệnh viện đã mở rộng quy mô, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đào tạo đội ngũ y bác sĩ chuyên sâu.
    • Hiện nay: Bệnh viện K có 3 cơ sở tại Hà Nội, với tổng diện tích hơn 30.000 m2 và 1.200 giường bệnh. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh toàn diện cho bệnh nhân ung thư, từ chẩn đoán, điều trị đến chăm sóc giảm nhẹ.

Ban giám đốc và đội ngũ chuyên gia

Bệnh viện K tự hào có một đội ngũ chuyên gia tận tâm và giàu kinh nghiệm, là những bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực ung bướu, đóng góp không nhỏ vào thành công của bệnh viện trong công tác khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học. Dưới đây là một số chuyên gia tiêu biểu:

Ban giám đốc:

  • PGS. TS. Trần Văn Thuấn: Giám đốc Bệnh viện K
  • PGS.TS. Lê Văn Quảng: Phó Giám đốc
  • DS.CKII. Vũ Đình Tiến: Phó Giám đốc phụ trách kinh tế
  • PGS.TS. Đỗ Hùng Kiên: Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn

Các trưởng, phó khoa và trung tâm:

  • TS.BS. Phạm Văn Bình: Phó Giám đốc chuyên môn, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật Nội soi Robot, Trưởng Khoa Ngoại bụng I
  • PGS.TS. Lê Việt Cường: Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ
  • PGS.TS. Trần Danh Cường: Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Trưởng Khoa Xạ trị & Y học hạt nhân
  • TS.BS. Lê Thanh Đức: Phụ trách cơ sở Phan Chu Trinh, Trưởng khoa Nội vú - phụ khoa
  • TS.BS. Cao Tiến Đức: Trưởng khoa Ngoại bụng II
  • TS.BS. Nguyễn Đại Dũng: Trưởng khoa Ngoại lồng ngực
  • TS.BS. Trần Hữu Dũng: Trưởng khoa Xét nghiệm
  • ThS.BS. Dương Mạnh Hùng: Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp
  • PGS.TS. Nguyễn Bá Hưng: Trưởng Khoa Gây mê Hồi sức
  • TS.BS. Nguyễn Thị Thanh: Trưởng khoa Dược
  • ThS.BS. Vũ Trung Chính: Trưởng Khoa Nội 4
  • TS.BS. Hàn Thị Thanh Bình: Phó Trưởng khoa Nội vú - phụ khoa
  • TS.BS. Lê Văn Quân: Trưởng Khoa Y học cổ truyền
  • PGS.TS. Bùi Diệu: Trưởng khoa Nội 3
  • TS.BS. Đặng Tiến Sơn: Trưởng Khoa Ngoại tiết niệu
  • TS.BS. Lê Văn Sướng: Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh
  • TS.BS. Nguyễn Tiến Thắng: Trưởng Khoa Hóa chất
  • TS.BS. Trần Thanh Thủy: Trưởng khoa Giải phẫu bệnh

Lưu ý: Danh sách trên chỉ bao gồm một số chuyên gia tiêu biểu. Bệnh viện K còn có nhiều bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên khác, tất cả đều đóng góp quan trọng vào việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cho bệnh nhân ung thư.

Mô hình tổ chức

Bệnh viện K, với tư cách là một trong những trung tâm ung bướu hàng đầu Việt Nam, áp dụng mô hình tổ chức chặt chẽ và khoa học nhằm tối ưu hóa hoạt động khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.

Bệnh viện K hoạt động theo mô hình tổ chức phân cấp, bao gồm:

  • Hội đồng quản trị: Cơ quan ra quyết định cao nhất của bệnh viện, chịu trách nhiệm về định hướng phát triển, phê duyệt các chiến lược và chính sách quan trọng.
  • Ban Giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của bệnh viện, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
  • Các phòng, ban chức năng: Đảm nhiệm các công tác quản lý, hỗ trợ và điều phối hoạt động của bệnh viện, bao gồm:
    • Phòng Tổ chức cán bộ
    • Phòng Kế hoạch tổng hợp
    • Phòng Quản lý chất lượng
    • Phòng KHCN - Truyền thông - Hợp tác quốc tế
    • Phòng Đào tạo - Chỉ đạo tuyến
    • Phòng Điều dưỡng
    • Phòng Hành chính quản trị
    • Phòng Tài chính kế toán
    • Phòng Vật tư - Trang thiết bị
    • Phòng Công nghệ thông tin
    • Phòng Công tác xã hội
    • Văn phòng Trung tâm Tim mạch
  • Khối lâm sàng: Gồm các khoa, trung tâm và bộ phận trực tiếp thực hiện công tác khám chữa bệnh, bao gồm:
    • 40 khoa lâm sàng
    • 3 trung tâm
    • 2 bộ phận
  • Khối cận lâm sàng: Gồm các khoa, trung tâm và bộ phận hỗ trợ chẩn đoán và điều trị, bao gồm:
    • 5 khoa cận lâm sàng
    • 2 trung tâm
    • 4 bộ phận

Bệnh viện K hiện có 3 cơ sở hoạt động tại Hà Nội:

  • Cơ sở 1: 43 Quán Sứ, Hàng Bông, Hoàn Kiếm (đang sửa chữa) và 9A - 9B Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm.
  • Cơ sở 2: Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì.
  • Cơ sở 3: 30 đường Cầu Bươu, Tân Triều, Thanh Trì.

Chuyên khoa

Bệnh viện K cung cấp một hệ thống các khoa lâm sàng và cận lâm sàng toàn diện, đáp ứng nhu cầu chẩn đoán và điều trị ung thư đa dạng.

Khoa Lâm Sàng

  • Khoa Ngoại:
    • Khoa Ngoại Quán Sứ 1
    • Khoa Ngoại Quán Sứ 2
    • Khoa Ngoại đầu cổ (Ngoại A)
    • Khoa Ngoại Bụng I
    • Khoa Ngoại Bụng II
    • Khoa Ngoại Vú (Ngoại B)
    • Khoa Ngoại Phụ Khoa (Ngoại E)
    • Khoa Ngoại Lồng Ngực (Ngoại D)
    • Khoa Ngoại Gan Mật Tụy
    • Khoa Ngoại Thần Kinh
    • Khoa Ngoại Tiết Niệu
    • Khoa Ngoại Tổng hợp Tam Hiệp
    • Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức
  • Khoa Nội:
    • Khoa Nội Hệ tạo huyết
    • Khoa Nội Tam Hiệp
    • Khoa Nội Quán Sứ
    • Khoa Điều trị A (Điều trị theo yêu cầu)
    • Khoa Nội 6 (Nội vú, phụ khoa 2)
    • Khoa Nội 1 (Nội đầu cổ, phổi)
    • Khoa Nội 2 (Điều trị Ung thư phổi, ung thư vùng đầu cổ)
    • Khoa Nội 3 (Điều trị Ung thư Đường Tiêu hóa: thực quản, dạ dày, GIST. Ung thư hệ tiết niệu, gan, tụy)
    • Khoa Nội 4 (Điều trị Ung thư đường tiêu hóa dưới: đại tràng, trực tràng. Ung thư phổi, gan, tụy)
    • Khoa Nội 5 (Điều trị Ung thư vú, ung thư phụ khoa)
  • Các Khoa Khác:
    • Khoa Khám bệnh cơ sở Quán Sứ
    • Khoa Khám bệnh theo yêu cầu Quán Sứ
    • Khoa Khám bệnh cơ sở Tân Triều
    • Khoa Khám bệnh theo yêu cầu cơ sở Tân Triều
    • Khoa Nhi
    • Khoa Hồi sức tích cực
    • Khoa Hồi sức Cấp cứu
    • Khoa Vật lí xạ trị
    • Khoa Y học hạt nhân
    • Khoa Xạ 1 (Xạ Đầu cổ)
    • Khoa Xạ 2 (Xạ Vú phụ khoa)
    • Khoa Xạ 3 (Xạ tổng hợp Quán Sứ)
    • Khoa Xạ 4 (Tổng hợp Tam Hiệp )
    • Khoa Xạ 5 (Xạ Tổng hợp Tân Triều)
    • Trung tâm Chăm sóc giảm nhẹ
    • Khoa Điều thị theo yêu cầu - Cơ sở Quán Sứ
    • Trung tâm Nghiên cứu lâm sàng
    • Bộ phận Gây mê hồi sức Tam Hiệp
    • Khoa Gây mê hồi sức Quán Sứ

Khoa Cận lâm sàng

  • Trung tâm Giải phẫu bệnh - Sinh học phân tử
  • Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh
  • Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng
  • Trung tâm Vật lý trị liệu
  • Khoa Chẩn đoán hình ảnh Quán Sứ
  • Khoa Dược
  • Khoa Nội soi - thăm dò chức năng
  • Khoa Sinh hóa miễn dịch
  • Khoa Huyết học Vi sinh
  • Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Khoa Giải phẫu bệnh Quán Sứ

Trang thiết bị y tế

Bệnh viện K tự hào sở hữu hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại và tiên tiến, đáp ứng yêu cầu cao trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Các thiết bị này không chỉ hỗ trợ đắc lực cho công tác khám chữa bệnh mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại sự an tâm và tin tưởng cho bệnh nhân.

  • Hệ thống chẩn đoán hình ảnh:
    • Máy chụp cắt lớp vi tính (CT) đa dãy: Cho phép tạo ra hình ảnh 3 chiều chi tiết các cơ quan trong cơ thể, hỗ trợ phát hiện và đánh giá chính xác kích thước, vị trí khối u.
    • Máy chụp cộng hưởng từ (MRI): Sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết về các mô mềm, đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán ung thư não, tủy sống và các cơ quan khác.
    • Máy PET/CT: Kết hợp giữa chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) và chụp cắt lớp vi tính (CT), giúp đánh giá hoạt động chuyển hóa của tế bào, phát hiện sớm các khối u ác tính và đánh giá hiệu quả điều trị.
    • Máy X-quang kỹ thuật số: Cung cấp hình ảnh X-quang chất lượng cao, hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý về xương và phổi.
    • Máy siêu âm: Đánh giá hình thái và cấu trúc các cơ quan nội tạng, phát hiện các bất thường và theo dõi tiến triển bệnh.
  • Hệ thống xạ trị:
    • Máy gia tốc tuyến tính: Sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư, giảm thiểu tổn thương đến các mô lành xung quanh.
    • Máy xạ trị điều biến cường độ (IMRT): Điều chỉnh cường độ tia bức xạ theo hình dạng khối u, tăng hiệu quả điều trị và giảm tác dụng phụ.
    • Dao Gamma: Sử dụng tia gamma để điều trị các khối u não và các bệnh lý khác.
  • Hệ thống phẫu thuật:
    • Phòng mổ Hybrid: Kết hợp phòng mổ truyền thống với hệ thống chẩn đoán hình ảnh hiện đại, giúp bác sĩ thực hiện các phẫu thuật phức tạp với độ chính xác cao.
    • Robot phẫu thuật Da Vinci: Hỗ trợ bác sĩ thực hiện các phẫu thuật nội soi với độ chính xác và linh hoạt cao, giảm thiểu xâm lấn và thời gian hồi phục cho bệnh nhân.
  • Các trang thiết bị khác:
    • Máy nội soi: Quan sát trực tiếp các cơ quan nội tạng, hỗ trợ chẩn đoán và thực hiện các thủ thuật can thiệp.
    • Máy xét nghiệm: Thực hiện các xét nghiệm máu, nước tiểu, tế bào học, mô bệnh học... để chẩn đoán và theo dõi điều trị.
    • Hệ thống thông tin bệnh viện: Quản lý hồ sơ bệnh án điện tử, kết nối các khoa phòng, giúp trao đổi thông tin nhanh chóng và hiệu quả.

Bệnh viện K không ngừng đầu tư và nâng cấp trang thiết bị, đảm bảo luôn cập nhật những công nghệ y tế tiên tiến nhất, mang đến cho người bệnh những dịch vụ chẩn đoán và điều trị ung thư tốt nhất.

Thành tích đạt được

Bệnh viện K, với hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đã ghi dấu ấn đậm nét trong lịch sử ngành y học Việt Nam với nhiều thành tựu đáng tự hào.

  • Giai đoạn 1962 - 1985: Những bước đi đầu tiên
    • 1962: Bệnh viện K được thành lập với tên gọi ban đầu là "Bệnh viện Ung thư", là bệnh viện chuyên khoa ung bướu đầu tiên của cả nước.
    • 1969: Bệnh viện được đổi tên thành Bệnh viện K.
    • 1976: Bệnh viện được công nhận là bệnh viện chuyên khoa hạng I.
    • Giai đoạn này: Bệnh viện tập trung xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ y bác sĩ, triển khai các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị ung thư cơ bản.
  • Giai đoạn 1986 - 2000: Phát triển mạnh mẽ và mở rộng
    • 1986: Bệnh viện được nâng cấp thành bệnh viện tuyến cuối của cả nước về chuyên ngành ung bướu.
    • 1990: Bệnh viện đưa vào sử dụng máy gia tốc tuyến tính đầu tiên, đánh dấu bước tiến quan trọng trong điều trị ung thư bằng xạ trị.
    • 1997: Bệnh viện thành lập Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, mở rộng khả năng chẩn đoán và điều trị ung thư.
    • Giai đoạn này: Bệnh viện không ngừng phát triển về quy mô, chuyên môn và chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân.
  • Giai đoạn 2001 - nay: Tiên phong và hội nhập
    • 2003: Bệnh viện đưa vào sử dụng máy PET/CT, nâng cao khả năng chẩn đoán ung thư giai đoạn sớm.
    • 2007: Bệnh viện triển khai thành công kỹ thuật ghép tế bào gốc tạo máu, mở ra cơ hội mới cho bệnh nhân ung thư máu.
    • 2012: Bệnh viện trở thành thành viên của Tổ chức Ung thư Quốc tế (UICC).
    • 2015: Bệnh viện được công nhận là bệnh viện hạng đặc biệt.
    • 2019: Bệnh viện triển khai kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ (IMRT), mang lại hiệu quả điều trị cao hơn và giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân.
    • Giai đoạn này: Bệnh viện không ngừng đổi mới, ứng dụng các công nghệ y tế tiên tiến, hợp tác quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Những thành tựu nổi bật khác:

  • Đào tạo hàng nghìn bác sĩ, điều dưỡng chuyên ngành ung bướu cho cả nước.
  • Thực hiện hàng trăm nghìn ca phẫu thuật ung bướu thành công.
  • Nghiên cứu và công bố hàng trăm công trình khoa học về ung thư.
  • Tổ chức nhiều hoạt động cộng đồng nâng cao nhận thức về phòng chống ung thư.
  • Đạt nhiều giải thưởng và danh hiệu cao quý như Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Độc lập hạng Nhì, ...

Bảng giá khám, chữa bệnh

Bệnh viện K cung cấp một loạt dịch vụ khám và chữa bệnh với chi phí khác nhau, phụ thuộc vào loại hình dịch vụ, bác sĩ điều trị và cơ sở khám chữa bệnh. Dưới đây là bảng giá một số dịch vụ cơ bản tại Bệnh viện K:

STT Dịch vụ Mức giá (VNĐ) Ghi chú
A KHÁM BỆNH
1 Khám chuyên khoa (không có BHYT) 180.000 - 300.000
2 Khám chuyên khoa theo yêu cầu 300.000 - 500.000 Tùy theo bác sĩ chỉ định
3 Khám và nội soi Tai Mũi Họng 350.000
4 Khám sàng lọc, tư vấn và chăm sóc sơ sinh 100.000
5 Khám chuyên khoa dinh dưỡng 250.000
6 Khám chuyên khoa dinh dưỡng tại giường 100.000
B KHÁM SỨC KHỎE
7 Khám sức khỏe lâm sàng toàn diện (lao động, đi học, định kỳ) 200.000
8 Khám sức khỏe lâm sàng toàn diện cho người nước ngoài đến Việt Nam 500.000
9 Tổng hợp kết quả xét nghiệm/siêu âm/X-quang sang mẫu tiếng nước ngoài (01 bản) 30.000
10 Khám sức khỏe toàn diện (không bao gồm xét nghiệm, XQ) và khám sức khỏe lái xe 1 hạng 300.000
11 Khám sức khỏe toàn diện (không bao gồm xét nghiệm, XQ) và khám sức khỏe lái xe 2 hạng 400.000
12 Khám sức khỏe lái xe 2 hạng khác nhau (chưa bao gồm xét nghiệm) 300.000
C XÉT NGHIỆM
13 Xét nghiệm tế bào học 80.000
14 Xét nghiệm mô bệnh học 150.000
15 Xét nghiệm giải phẫu bệnh nhanh (trong vòng 24h) 300.000
16 Do sử dụng hóa chất, kỹ thuật đặc biệt, xét nghiệm có độ khó cao hơn so với xét nghiệm thông thường, mức giá có thể thay đổi
D CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
17 Chụp X quang kỹ thuật số 60.000 - 180.000 Tùy theo vùng chụp
18 Siêu âm 100.000 - 300.000 Tùy theo vùng siêu âm, loại siêu âm và bác sĩ chỉ định
19 Chụp cắt lớp vi tính (CT) 600.000 - 3.000.000 Tùy theo vùng chụp, có/không tiêm thuốc cản quang
20 Chụp cộng hưởng từ (MRI) 1.500.000 - 3.000.000 Tùy theo vùng chụp, có/không tiêm thuốc cản quang
21 Chụp PET/CT 20.000.000 - 22.000.000
22 Chụp nhũ ảnh kỹ thuật số 200.000
23 Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) 3.000.000 - 5.000.000 Tùy theo vùng chụp và số lần chụp
E NỘI SOI
24 Nội soi tiêu hóa ống mềm không gây mê 300.000
25 Nội soi tai mũi họng ống mềm không gây mê 200.000
26 Nội soi phế quản ống mềm không gây mê 300.000
27 Nội soi bàng quang ống mềm không gây mê 200.000
28 Nội soi khớp không gây mê 300.000
29 Nội soi tiêu hóa có gây mê 500.000
30 Nội soi tai mũi họng có gây mê 300.000
31 Nội soi phế quản có gây mê 500.000
32 Nội soi bàng quang có gây mê 300.000
33 Nội soi khớp có gây mê 500.000
34 Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có gây mê 2.000.000
35 Nội soi siêu âm (EUS) có gây mê 2.000.000
36 Nội soi cắt polyp đại tràng có gây mê 2.000.000
37 Nội soi dạ dày có gây mê + test HP 700.000
38 Nội soi dạ dày ống mềm không gây mê + test HP 450.000
39 Test HP hơi thở 300.000

Lưu ý: Bảng giá trên chỉ là một phần trong danh sách dịch vụ của Bệnh viện K và có thể thay đổi theo thời gian.

Quy trình khám bệnh

Bệnh viện K luôn nỗ lực tối ưu hóa quy trình khám bệnh, nhằm mang lại sự thuận tiện và thoải mái nhất cho bệnh nhân. Quy trình khám bệnh được thiết kế rõ ràng, khoa học, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị.

Hướng dẫn dành cho người bệnh khám có BHYT và giấy chuyển tuyến tại Khoa khám bệnh Tân Triều

  • Bước 1:
    • Lấy số thứ tự ở Quầy hướng dẫn tại tầng 1 nhà A.
    • Người bệnh chuẩn bị: Giấy chuyển tuyến, Thẻ BHYT, giấy hẹn khám lại (nếu có), CMND
    • Trường hợp ưu tiên: vào cửa số 01
    • Đến các ô cửa số 06, 08, 09 để làm thủ tục.
  • Bước 2: Làm thủ tục tạm ứng viện phí tại các ô cửa 03, 05, 07, 10
  • Bước 3:
    • Đến ô cửa số 02 lấy số vào phòng khám ban đầu để bác sỹ tư vấn
    • Làm các xét nghiệm theo chỉ định của bác sỹ (hướng dẫn được in trên các chỉ định)
  • Bước 4:
    • Đến cửa 06, 08, 09 để lấy thẻ BHYT, đóng dấu vào giấy hẹn khám lại
    • Thanh toán tại các ô cửa 3, 5, 7, 10
  • Bước 5:
    • Người bệnh lĩnh thuốc bảo hiểm theo đơn và mua thuốc tại Nhà thuốc tầng 2 nhà A.
    • Trường hợp nhập viện đến các ô cửa 13, 14 để làm thủ tục.

Hướng dẫn người bệnh sau khi nhập viện địa điểm làm xét nghiệm tại bệnh viện K Tân Triều

  • Xét nghiệm máu: 06h30 phút tại Khoa điều trị.
  • X-Quang, Siêu âm: Tầng 2 nhà A Khoa Chẩn đoán hình ảnh.
  • Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ: Tầng 1 nhà A và nhà C Khoa Chẩn đoán hình ảnh.
  • Điện tim: Nam Phòng 201, nữ Phòng 202 nhà A. Đo chức năng hô hấp, nội soi dạ dày – đại tràng tại Tầng 2 nhà A Khoa Nội soi.
  • Xạ hình xương, Pet CT: Tầng 1 nhà C, Khoa Y học hạt nhân.
  • Nội soi Tai mũi họng: Tầng 1 nhà A Phòng 170.

Hướng dẫn dành cho người bệnh khám tại Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp

  • Bước 1: Lấy số thứ tự, chờ đến lượt đăng ký khám bệnh
    • Bàn tiếp đón - Sảnh C
    • Riêng người bệnh khám theo yêu cầu đến cửa 03 để làm thủ tục
  • Bước 2: Đăng ký khám, chữa bệnh BHYT
    • Ô C2, C3 - Sảnh C
    • Ô D3 - Sảnh D (12h-13h30; 16h30-6h)
    • Người bệnh khám có BHYT và giấy chuyển tuyến đến cửa 02 để tạm ứng
    • Các trường hợp còn lại (khám theo yêu cầu, khám tự nguyện) đến cửa 01 để tạm ứng
  • Bước 3: Đóng tạm ứng tại Ô C4 - Sảnh C
  • Bước 4: Đến phòng khám chuyên khoa (số phòng, số thứ tự đã in trên số khám)
  • Bước 5: Thực hiện các xét nghiệm, thủ thuật theo chỉ định của bác sỹ (số phòng, số thứ tự đã in trên chỉ định)
  • Bước 6: Người bệnh khám có BHYT và giấy chuyển tuyến đến cửa 03, 04 lấy thẻ BHYT và hoàn thiện thủ tục, sau đó thanh toán tại cửa đã tạm ứng trước đó. Các trường hợp còn lại đến cửa tạm ứng ban đầu để thanh toán
  • Bước 7: Đến cửa 03, 04 lấy số thứ tự vào phòng khám ban đầu để bác sỹ kết luận, tư vấn
  • Bước 8: Mua thuốc theo đơn (nếu có) tại nhà thuốc Bệnh viện. Nếu có chỉ định nhập viện, người bệnh đến quầy đón tiếp để làm thủ tục.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

information Dịch vụ nổi bật

doctor Chuyên gia


image Hình ảnh cơ sở

map Bản đồ

Cơ sở liên quan